1. Tìm hiểu đột quỵ là gì?
Đột quỵ còn gọi là tai biến mạch máu não, là tình trạng não bộ bị tổn thương nghiêm trọng, xảy ra khi dòng máu cung cấp cho não bị gián đoạn hoặc có một mạch máu trong não bị vỡ. Khi đó, lượng oxy và dinh dưỡng nuôi các tế bào não bị giảm đáng kể. Trong vòng vài phút, các tế bào não bắt đầu chết dần và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm đến tính mạng người bệnh.
Đột quỵ có thể gây ra nhiều biến chứng nặng nề như liệt, lú lẫn, trầm cảm, mất trí nhớ, rối loạn giấc ngủ, bệnh lý huyết khối tắc mạch, nhiễm trùng tiết niệu, suy kiệt, mất khối cơ,… Nếu không can thiệp kịp thời, người bị đột quỵ còn có thể bị tàn phế hay thậm chí là tử vong.
Có 2 nhóm đột quỵ chính là đột quỵ do thiếu máu cục bộ (tình trạng tắc nghẽn trong động mạch) và đột quỵ do xuất huyết não (vỡ mạch máu não làm chảy máu vào nhu mô não, khoang dưới nhện hay não thất).
Bất kỳ ai cũng có nguy cơ bị đột quỵ
2. Tại sao cần tầm soát nguy cơ đột quỵ?
Đột quỵ là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ 3 trên thế giới, chỉ sau bệnh tim mạch và ung thư. Mỗi năm có khoảng 16 triệu ca đột quỵ hay tai biến mạch máu não xảy ra, khiến gần 6 triệu người tử vong trên toàn cầu.
Bên cạnh đó, Việt Nam là một trong những quốc gia có tỷ lệ tử vong do đột quỵ cao nhất thế giới, trung bình mỗi năm có hơn 200.000 ca đột quỵ từ nhẹ đến nặng. Nhưng chỉ có khoảng 14% trường hợp được phát hiện và can thiệp trong “thời gian vàng”.
Đáng lo ngại, đột quỵ đang ngày càng trẻ hóa, gia tăng mạnh từ 40 – 45 tuổi hay thậm chí xuất hiện ở độ tuổi 20 - 30. Do đó, các chuyên gia y tế khuyến cáo mỗi người nên thực hiện tầm soát đột quỵ định kỳ để đánh giá yếu tố nguy cơ, kiểm soát, phòng ngừa và can thiệp sớm nếu có dấu hiệu bất thường.
3. Ai nên tầm soát nguy cơ đột quỵ?
Theo các chuyên gia y tế thì bất kỳ ai cũng có nguy cơ bị đột quỵ. Đặc biệt, nhóm tuổi từ 55 trở lên có ít nhất 1 yếu tố nguy cơ hoặc nhóm tuổi từ 45 trở lên có 2 yếu tố nguy cơ được xem là người có nguy cơ cao bị đột quỵ.
Những người có nguy cơ cao cần tầm soát đột quỵ định kỳ bao gồm:
- Tiền sử gia đình có người thân bị đột quỵ hoặc từng bị đột quỵ;
- Mắc các bệnh lý như các cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA), đau nửa đầu Migraine, bệnh lý tim mạch, đái tháo đường, hẹp động mạch cảnh, bệnh động mạch ngoại vi, chứng ngưng thở khi ngủ,…;
- Cao huyết áp;
- Bị thừa cân, béo phì, hàm lượng cholesterol cao;
- Đang sử dụng viên uống tránh thai;
- Đang sử dụng hormone sau mãn kinh;
- Ít vận động, luyện tập thể dục thể thao;
- Có lối sống thiếu lành mạnh, thường xuyên uống rượu bia, hút thuốc lá và sử dụng các chất kích thích.
Có nhiều hạng mục khám giúp tầm soát nguy cơ đột quỵ
4. Khám tầm soát đột quỵ gồm những gì?
Đột quỵ có thể được phòng ngừa thông qua việc tầm soát các yếu tố nguy cơ hay nguyên nhân gây tắc mạch máu não hoặc chảy máu não như đái tháo đường, rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, bệnh van tim bẩm sinh, rối loạn nhịp tim, dị dạng mạch máu não,…
Một số phương pháp chẩn đoán giúp tầm soát đột quỵ gồm:
- Đo điện tim (ECG): ECG ghi lại hoạt động điện trong tim, đo số nhịp tim và ghi lại nhịp đập của tim. Giúp xác định bất kỳ bệnh tim nào có thể dẫn đến đột quỵ không, ví dụ như thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim, rung tâm nhĩ, rối loạn nhịp tim…
- Chụp đáy mắt: Kiểm tra các vấn đề liên quan đến tầm nhìn, đánh giá tổn thương đáy mắt do tăng huyết áp và đái tháo đường.
- Chụp X-quang tim phổi thẳng: Giúp đánh giá những bất thường vùng ngực, tim, phổi và đường thở.
- Siêu âm Doppler tim: Đây là phương pháp nhằm phát hiện sớm các bất thường ở buồng tim, các bệnh lý van tim bẩm sinh hay bệnh lý mạch vành. Thông qua siêu âm Doppler tim còn có thể phát hiện cục máu đông trong tim để kịp thời can thiệp, tránh cục máu đông di chuyển đến não và dẫn đến tắc mạch máu não gây đột quỵ.
- Siêu âm Doppler động mạch cảnh: Phương pháp tầm soát đột quỵ không xâm lấn này được thực hiện để đánh giá đoạn ngoài sọ của động mạch cảnh và động mạch đốt sống, cho phép quan sát mức độ hẹp của động mạch, tình trạng của các mảng xơ vữa.
- Siêu âm bụng tổng quát: Hình ảnh trên siêu âm cho phép phát hiện và chẩn đoán chính xác các vấn đề của ổ bụng, bao gồm gan, mật, tủy, thận, buồng trứng,…
- Xét nghiệm công thức máu và sinh hóa máu: Thông qua việc đánh giá hàm lượng cholesterol trong máu, chẩn đoán tình trạng men gan cao, suy thận,… giúp tầm soát đột quỵ bằng việc phát hiện các yếu tố nguy cơ.
Tại Phòng khám đa khoa Mirai cung cấp các Gói khám sức khỏe tổng quát và tầm soát ung thư tiêu chuẩn Nhật giúp khách hàng kiểm tra sức khỏe toàn diện. Trong đó, có nhiều danh mục khám, xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh sẽ giúp "truy tìm” các nguy cơ đột quỵ.
Sau quá trình tầm soát và kiểm tra sức khỏe, nếu khách hàng đang gặp phải các yếu tố nguy cơ hay vấn đề sức khỏe liên quan, bác sĩ đưa ra tư vấn phù hợp hoặc các lời khuyên về chế độ ăn uống, sinh hoạt để có thể phòng ngừa đột quỵ hiệu quả.