Bilirubin là gì?
Bilirubin là một hợp chất màu đỏ cam, xuất hiện dưới dạng sản phẩm khử của biliverdin – một sản phẩm phân hủy của heme (thành phần của hồng cầu).
Nó tiếp tục bị phân hủy trong ruột thành urobilinogen, phần lớn urobilinogen trở thành stercobilin, gây ra màu nâu của phân. Một phần urobilinogen chưa chuyển hóa, được chuyển hóa thành urobilin, tạo ra màu vàng rơm trong nước tiểu .
Kết quả xét nghiệm Bilirubin máu bao gồm Bilirubin toàn phần, Bilirubin trực tiếp và Bilirubin gián tiếp, trong khi kết quả xét nghiệm Bilirubin nước tiểu thể hiện dưới dạng âm tính (-) và dương tính (+, ++, +++). Bilirubin toàn phần là tổng hợp của Bilirubin trực tiếp và Bilirubin gián tiếp.
Bilirubin gián tiếp
Bilirubin được giải phóng vào huyết tương và được vận chuyển đến gan dưới dạng liên kết với albumin, vì Bilirubin lúc này không tan trong nước. Ở trạng thái này, Bilirubin được gọi là Bilirubin gián tiếp hay còn gọi là Bilirubin không liên hợp.
Bilirubin trực tiếp
Trong gan, Bilirubin được kết hợp với axit glucuronic bởi enzyme glucuronyltransferase, đầu tiên thành Bilirubin glucuronide và sau đó thành Bilirubin diglucuronide, khiến nó tan trong nước: dạng liên hợp là dạng chính của Bilirubin có trong phân đoạn Bilirubin “trực tiếp”. Phần lớn Bilirubin đi vào mật và do đó đi ra ruột non.
Mặc dù hầu hết axit mật được tái hấp thu ở hồi tràng cuối để tham gia vào tuần hoàn ruột gan, nhưng Bilirubin liên hợp không được hấp thu và thay vào đó đi vào đại tràng.
Bilirubin bị phân hủy bởi ánh sáng. Các ống lấy máu chứa máu hoặc huyết thanh được sử dụng trong xét nghiệm Bilirubin nên được bảo vệ tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng. Đối với người lớn, máu thường được lấy bằng kim từ tĩnh mạch ở cánh tay.
Ở trẻ sơ sinh, nhân viên y tế sử dụng một loại kim đặc biệt để chích và lấy máu ở gót chân của trẻ; số lượng từ 2 – 5 giọt tùy theo mục đích sàng lọc những bệnh lý nào. Mẫu máu sau đó được thấm vào một loại giấy đặc biệt.
Ngoài ra, công nghệ không xâm lấn có tại một số cơ sở chăm sóc sức khỏe sẽ đo Bilirubin bằng cách sử dụng máy đo Bilirubin chiếu ánh sáng lên da và tính toán lượng Bilirubin bằng cách phân tích cách ánh sáng được hấp thụ hoặc phản xạ. Thiết bị này còn được gọi là máy đo Bilirubin xuyên da.
Nồng độ Bilirubin thấp không gợi ý các vấn đề bệnh lý. Tăng Bilirubin tự do nhẹ có thể bảo vệ cơ thể khỏi các bệnh tim mạch và sự phát triển khối u. Nồng độ Bilirubin huyết thanh thường tăng cao trong nhiều tình trạng lâm sàng khác nhau., nguyên nhân thường gặp là do suy giảm chức năng gan hoặc do số lượng lớn hồng cầu bị phá huỷ.
Ý nghĩa của chỉ số Bilirubin trong xét nghiệm
Đối với trẻ sơ sinh
Xét nghiệm Bilirubin có vai trò rất quan trọng đối với trẻ sơ sinh đặc biệt là phát hiện và theo dõi vàng da sơ sinh – một tình trạng hay gặp ở trẻ sơ sinh nhưng có thể gây nguy hiểm nếu không được phát hiện và xử lý đúng cách.
Nồng độ Bilirubin gián tiếp có thể được sử dụng để dự đoán nguy cơ khuyết tật phát triển thần kinh ở trẻ sơ sinh.
Tăng Bilirubin gián tiếp trong máu ở trẻ sơ sinh có thể dẫn đến tích tụ Bilirubin ở một số vùng não nhất định (đặc biệt là các nhân nền) với hậu quả là tổn thương không thể phục hồi ở những vùng này biểu hiện dưới dạng nhiều khiếm khuyết thần kinh, co giật, phản xạ bất thường và chuyển động mắt.
Loại tổn thương thần kinh này được gọi là vàng da nhân (Kernicterus) hay bệnh não mạn tính do bilirubin.
Độc tính thần kinh của tình trạng tăng Bilirubin máu ở trẻ sơ sinh biểu hiện do hàng rào máu não chưa phát triển đầy đủ, và Bilirubin có thể tự do đi vào mô kẽ não, trong khi những cá nhân phát triển hơn có lượng Bilirubin trong máu tăng sẽ được bảo vệ.
Xét nghiệm Bilirubin rất quan trọng theo dõi vàng da sơ sinh
Ở trẻ sơ sinh, xét nghiệm Bilirubin thường dùng để:
- Chẩn đoán vàng da sơ sinh
- Phân biệt vàng da sinh lý – bệnh lý
- Quyết định điều trị
- Theo dõi quá trình điều trị
Đối với người lớn
Xét nghiệm Bilirubin có vai trò
- Đánh giá chức năng gan
- Phát hiện các bệnh lý gan mật
- Chẩn đoán các bệnh lý thiếu máu, tan máu
- Theo dõi điều trị bệnh gan mật
- Khảo sát ở những người có triệu chứng vàng da, vàng mắt
Xét nghiệm Bilirubin có 2 hình thức là xét nghiệm Bilirubin huyết thanh và Bilirubin nước tiểu.
Xét nghiệm Bilirubin máu
Là xét nghiệm nồng độ Bilirubin trong máu (bao gồm Bilirubin trực tiếp và gián tiếp), là một xét nghiệm sinh hoá quan trọng dùng để:
- Chẩn đoán bệnh tan máu, thiếu máu
- Chẩn đoán nguyên nhân vàng da
- Phát hiện các bệnh đường mật
- Đánh giá chức năng gan
Xét nghiệm Bilirubin nước tiểu
Bình thường không có hoặc có rất ít Bilirubin trong nước tiểu. Bilirubin trong nước tiểu dùng để:
- Hỗ trợ chẩn đoán vàng da
- Phát hiện tắc mật
- Theo dõi điều trị
- Khảo sát chức năng gan
Chỉ số Bilirubin bất thường nói lên điều gì?
Bilirubin là xét nghiệm có nhiều giá trị trong theo dõi chức năng gan
* Nồng độ Bilirubin trong cơ thể phản ánh sự cân bằng giữa sản xuất và bài tiết. Kết quả xét nghiệm máu được khuyến cáo nên luôn được diễn giải bằng phạm vi tham chiếu do phòng xét nghiệm thực hiện xét nghiệm cung cấp là μmol/L. Nồng độ Bilirubin bình thường trong huyết thanh ở người lớn là:
- Bilirubin toàn phần: 5 – 20 µmol/l
- Bilirubin trực tiếp: 1,7 – 5 µmol/l
- Bilirubin gián tiếp: < 17 µmol/l
* Tăng Bilirubin máu là tình trạng nồng độ Bilirubin máu cao hơn bình thường, có thể là tăng Bilirubin gián tiếp đơn thuần, cũng có thể là tăng Bilirubin trực tiếp đơn thuần hoặc có thể là tăng cả Bilirubin trực tiếp và gián tiếp.
– Tăng Bilirubin gián tiếp: Các nguyên nhân gây tăng Bilirubin gián tiếp thường là các nguyên nhân trước gan (vì Bilirubin chưa được liên hợp tại gan). Các nguyên nhân bao gồm:
- Tan máu hoặc tăng phá huỷ các tế bào hồng cầu
- Ở trẻ sơ sinh, Bilirubin gián tiếp tăng cũng có thể do gan không xử lí được Bilirubin gây bệnh vàng da sơ sinh
- Các bệnh tế bào gan: Viêm gan A, B, C…, nghiện rượu, bệnh lý rối loạn tự miễn
- Các hội chứng di truyền: Hội chứng Gilbert, hội chứng Rotor, hội chứng Dubin – Johnson, hội chứng Crigler – Najjar
- Thuốc: Sulfonamid (chống chỉ định trẻ dưới 2 tháng tuổi), Indinavir…
– Tăng Bilirubin trực tiếp: Thường là do các nguyên nhân sau gan
- Tắc nghẽn các ống mật lớn, ví dụ: sỏi ống mật chủ, u đầu tụy chèn vào ống mật, u tại các cơ quan khác chèn vào ống mật…
- Hẹp đường mật (lành tính hoặc ác tính)
- Viêm đường mật
- Suy gan nặng kèm theo xơ gan (ví dụ: xơ gan mật nguyên phát)
- Viêm tuỵ
– Tăng cả 2 loại Bilirubin: Xơ gan, Viêm gan nặng.
* Bilirubin nước tiểu:
Bilirubin trong nước tiểu cũng có thể có ý nghĩa lâm sàng. Bilirubin thường không được phát hiện trong nước tiểu của người khỏe mạnh.
Nếu nồng độ Bilirubin trực tiếp trong máu tăng cao, ví dụ do bệnh gan, lượng Bilirubin trực tiếp dư thừa sẽ được bài tiết qua nước tiểu, cho thấy có thể cơ thể đã xuất hiện bệnh lý. Bilirubin gián tiếp không tan trong nước nên không được bài tiết qua nước tiểu.
Xét nghiệm nước tiểu để tìm cả Bilirubin và urobilinogen có thể giúp phân biệt bệnh gan tắc nghẽn với các nguyên nhân khác gây vàng da. Khi kết quả xét nghiệm Bilirubin dương tính (+, ++, +++) gợi ý các bệnh lý gan mật. Bilirubin nước tiểu thường dương tính trong các bệnh lý:
– Nhóm bệnh tại gan:
- Viêm gan A, B, C, …
- Xơ gan
- Viêm gan do rượu
– Nhóm bệnh sau gan:
- Sỏi mật
- U đầu tuỵ
- Ung thư đường mật
- Hẹp đường mật
– Bệnh gan ứ mật trong giai đoạn thai kỳ (Intrahepatic cholestasis of pregnancy – ICP) đặc biệt là tam cá nguyệt thứ 3.
Đối tượng nào cần xét nghiệm chỉ số Bilirubin?
Việc lấy mẫu máu xét nghiệm Bilirubin có thể thực hiện tại nhà
Một số đối tượng nên được xét nghiệm Bilirubin để đưa ra chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời:
- Người bệnh có các triệu chứng về các bệnh gan mật:
- Vàng da, vàng mắt bất thường
- Nước tiểu sẫm màu
- Phân bạc màu
- Đau hạ sườn phải
- Mệt mỏi kéo dài
- Chán ăn, buồn nôn, nôn
- Người bệnh có tiền sử bệnh lý gan mật:
- Viêm gan A, B, C
- Gan nhiễm mỡ
- Xơ gan
- Các bệnh lý tắc mật
- Thiếu máu
- Sốt rét
- Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ:
- Có các triệu chứng vàng da
- Trẻ sinh non, thiếu cân
- Bất đồng nhóm máu mẹ con
- Người có các yếu tố nguy cơ
- Tiền sử viêm gan, truyền máu
- Nghiện rượu
- Dùng các thuốc độc với gan lâu dài
- Gia đình có người bị các bệnh gan mật mạn tính
Nên xét nghiệm Bilirubin ở đâu?
Xét nghiệm Bilirubin là một xét nghiệm quan trọng, có ý nghĩa rất lớn trong phát hiện, chẩn đoán, và theo dõi các tình trạng bệnh lý thiếu máu, bệnh lý gan mật. Hiện nay, xét nghiệm này là một xét nghiệm thường quy, xét nghiệm Bilirubin được tiến hành nhanh chóng và chính xác.
Tại phòng khám Đa khoa Mirai Healthcare, hệ thống thiết bị xét nghiệm được nhập khẩu đồng bộ từ Mỹ, Nhật Bản, tương thích với hệ thống hiện hành của Tập đoàn Hoken Kagaku Kenkyujo – đơn vị có hơn 75 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xét nghiệm tại Nhật.
Xét nghiệm sinh hóa máu nói chung và Bilirubin nói riêng được thực hiện nhanh chóng, chính xác, kết quả xét nghiệm được tư vấn bởi đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn.
Bilirubin là xét nghiệm có nhiều giá trị trong theo dõi chức năng gan, chẩn đoán các bệnh lý vàng da sơ sinh, các bệnh thiếu máu, tan máu…
Phần lớn các bệnh lý liên quan đến tăng Bilirubin máu cũng như xuất hiện Bilirubin trong nước tiểu đều là các bệnh lý nguy hiểm, vì vậy những người có nguy cơ cao mắc các bệnh gan mật, người có tiền sử mắc các bệnh lý huyết học cần rất chú ý và nên kiểm tra các chỉ số Bilirubin.
TLTK:
- Fevery Johan (2008). Bilirubin in clinical practice: a review. Liver International, 28(5): 592-605.